Bộ sản phẩm hóa chất phosphate kẽm

Liên hệ

  • Mã sản phẩm: NL-1801

Hóa chất phosphate kẽm NL-1801 được sử dụng để tạo lớp màng muối kẽm phosphate để bảo vệ kim loại sắt thép khỏi quá trình oxi hóa của không khí ngoài môi trường, là công đoạn tiền xử lý vô cùng quan trọng trong dây chuyền sơn tĩnh điện, mạ ED, sơn dung môi ...
Đặc tính nổi bật: hình thành lớp phosphate kẽm nhanh (1-5 phút), chân bám chắc chắn, tạo màng phosphate ở nhiệt độ thường mà không cần thiết gia nhiệt cho bể (20-30 độ C)
 

giam

tang

Liên hệ: 0246 2917 469

I. HÓA CHẤT PHOSPHATE KẼM NL-1801
 NL-1801 là chất màng hệ kẽm axit photphoric, là hóa chất chuyên dùng cho phun và ngâm, là phốt phát cực tốt của tầng sơn và có tác dụng bảo vệ nguyên liệu sơn, trong thời gian ngắn có thể hình thành lớp màng kết tinh có tính chất hóa học vô cùng ổn định, thích hợp cho tầng sơn đáy.
1. Quy trình
Tẩy dầu trước → tẩy dầu chính → rửa nước → Tẩy gỉ →  rửa nước → rửa nước → định hình NL-1804 → Phosphate hóa → rửa nước → rửa nước nóng  → sấy khô.
- Tính lắng: dầu mỡ, han gỉ trên tầng bề mặt kim loại đều cần thiết phải khử đi thì mới bắt đầu có thể gia công. Công ty chúng tôi có các loại tẩy dầu, cần thiết phải xem xét mức độ của dầu mỡ và độ han gỉ mới có thể chọn được loại tẩy dầu thích hợp.
- Rửa nước: chất tẩy rửa cho vào dung dịch xử lý màng sẽ phá cỡ sự cân bằng hóa học, sẽ bị tiêu hao chất màng, vì thế sẽ dùng đầy đủ nước rửa là chủ yếu.
- Điểu chỉnh bề mặt: hạng mục này có thể làm cho màng hình thành giữa bề mặt kim loại và muối axit photphoric, tốc độ nhanh và màng đồng đều, tinh vi. Thông thường dùng 0.3-1% lượng kiến bồn cùng nước pha loãng đến hoàn toàn hòa tan, có thể sử dụng ở nhiệt độ thường.
- Xử lý chất màng: Sau khi hoàn thành tẩy dầu và rửa nước, tẩy han gỉ, dùng chất tẩy dầu ở 25-50℃, phun muối trong khoảng 2-3 phút là có thể hình thành muối axit photphoric.
2. Phương pháp kiến bồn: dung dịch xử lý lấy 1000 lit làm chuẩn.

  • Cho nước vào bồn xử lý khoảng 8 phần.
  • Cho 2-5kg chất trung hòa NL-1802 vào bồn, khuấy trong vòng 5 phút.
  • Cho 60-120 kg chất NL-1801 vào trong bồn sau đó cho nước đến 1000 lit là được.
  • Dùng ở nhiệt độ 20-50℃.

Trước khi xử lý, cho thêm 12-16 kg chất tăng tốc NL-1803 vào trong bồn khuấy đều là có thể tiến hành xử lý.

3. Phương pháp thử nghiệm dung dịch xử lý

  • Độ axit(30±2 point): Lấy 10ml dung dịch xử lý cho vào cốc chịu nhiệt 250ml, cho 5 giọt chất chỉ thị PP vào và lắc đều, sau đó dùng NaOH 0.1N phân tích tới khi dung dịch chuyển sang màu phấn hồng. Lượng NaOH 0.1N đã dùng qua quá trình phân tích chính là độ axit(T.A).
  • Độ axit tự do(1±0.2 point): lấy 10ml dung dịch xử lý cho vào cốc chịu nhiệt 250ml, cho vào 3 giot chỉ thi BPB và lắc cho tới khi xuất hiện màu vàng nhạt, sau đó dùng NaOH 0.1N phân tích tới khi dung dịch chuyển sang màu xanh nhạt.

Lượng NaOH 0.1N đã dùng chính là độ axit tự do(F.A).

  • Cho dung dịch xử lý vào 8 phần ống đong, cho vào 2-3g axit sunfamic, theo dõi lượng ml khí bay ra chính là độ dày của chất thúc tiến.
  • Tỉ lệ axit(axit ratio)=(T.A)/(F.A)

            + Nhiệt độ 20-35℃, tỉ lệ axit(30±5).         + Nhiệt độ 40-55℃,tỉ lệ axit(25±5).

  • Điều chỉnh độ axit.

+ Lượng trợ cấp=2.0*(point tiêu chuẩn-point kiểm tra)*dung tích
+ Lấy dung tích bồn xử lý màng là 1000lit làm cơ sở tính toán, mỗi khi độ axit tăng lên 1 point thì phải cho thêm 2.0 kg chất NL-1801.

  • Điều chỉnh độ axit tự do: dung dịch xử lý trong lúc thực hiện trợ cấp độ axit(T.A) thì độ axit tự do sẽ tăng lên cùng, nếu mà tăng vượt quá tiêu chuẩn thì sẽ sản sinh ra màng không tốt, vì thế phải chú ý điều chỉnh, nếu độ axit tự do tăng lên 0.1 point thì phải cho 53mg/1000ml chất trung hòa NL-1802.
  • Rửa nước: hoàn thành xử lý bì màng NL-1801 xong thì phải rửa nước cho đến sạch.
  • Sấy khô: hoàn thành xử lý 
  • Hình thành màng và rửa nước xong thi nên sấy khô ở nhiệt đô 110-130℃ và để nguội mới có thể sơn được.

Chú ý: khi hóa chất bám vào mắt hoặc da thì dùng nước sạch để rửa, nếu không may ăn phải thì uống nhiều nước và đưa đi bệnh viện.

II. HÓA CHẤT TRUNG HÒA NL-1802
Tính chất
Chất trung hòa NL-1802 tồn tại dưới dạng lỏng, không màu, không mùi, tan trong nước.
Độ pH (dd 5%, 25oC): 14
Khối lượng riêng (g/ml): 1.15 ± 0.05
Ứng dụng
Chất trung hòa NL-1802 là chế phẩm mang tính kiềm, có tác dụng trung hòa acid tự do trong bể phosphate.
Chất trung hòa NL-1802 đóng vai trò quan trọng trong việc trung hòa lượng acid tự do đó, giúp bể phosphate hoạt động tốt và hình thành màng phosphate đạt hiệu quả cao.
Chất trung hòa được bổ sung trực tiếp vào bể phosphate với hàm lượng quy định. Thông thường sẽ bổ sung ngay sau khi bổ sung hóa chất phosphate vào bể.
Cách sử dụng
Pha chế và sử dụng:
NL-1802 (g/l) = 0.2 ÷ 0.5 (tức là pha thêm 2-5 kg đối với dung tích bể phosphate 1000 lít)
Sử dụng pha mới hoặc châm thêm vào bể Phosphate cùng hóa chất phosphate NL-1838/ NL-1801 theo tỷ lệ từ 0.2% đến 0.5% dung tích bể phosphate
Điểm kiểm tra acid tự do trong bể phosphate: F.A = 1±0.2 point. Cách kiểm tra như sau:

  • Lấy 10ml dung dịch xử lý NL-1838 / hoặc NL-1801 cho vào cốc chịu nhiệt 250ml.
  • Bổ sung 3 giọt chỉ thị BPB và lắc đều cho tới khi dung dịch xuất hiện màu vàng nhạt.
  • Sau đó dùng NaOH 0.1N phân tích cho tới khi dung dịch chuyển sang màu xanh nhạt. Lượng NaOH 0.1N đã dùng chính là độ acid tự do (F.A)

Điều chỉnh độ acid tự do: dung dịch xử lý trong lúc thực hiện trợ cấp độ acid (T.A) thì độ acid tự do (F.A) sẽ tăng lên cùng, nếu mà tăng vượt quá tiêu chuẩn thì sẽ sản sinh ra màng phosphate không tốt. Vì thế phải chú ý điều chỉnh độ acid tự do F.A.

  • Nếu độ acid tự do F.A tăng lên 0.1 point thì phải bổ sung thêm 53 (gram) chất trung hòa NL-1802 vào bể phosphate 1000 lít.
  • Có nghĩa là lượng trợ cấp = 0.53% * dung tích bể phosphate (khối lượng dung dịch phosphate trong bể) = khối lượng NL-1802 cần bổ sung mỗi khi F.A tăng lên 0.1 point.
  • Ví dụ với bể phosphate 1000 lit, mỗi khi F.A tăng lên 0.1 point thì khối lượng chất trung hòa NL-1802 cần bổ sung là 5.3 kg

An toàn sử dụng, bảo quản, môi trường, vận chuyển hóa chất:
Khi sử dụng phải tuân thủ nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh môi trường cơ sở. Như găng tay cao su, kính, khẩu trang, ủng, quạt thông gió.
Khi hóa chất dính vào mắt, tay chân ngay lập tức rửa bằng vòi nước, phun trực tiếp vào chỗ dính hóa chất vài phút để rửa trôi hoàn toàn hóa chất. Đến bác sĩ ngay sau đó.

III. HÓA CHẤT TĂNG TỐC NL-1803

Tính chất
Chất tăng tốc NL-1803 tồn tại dưới dạng lỏng, màu vàng nhạt, mùi hắc nhẹ, tan trong nước.
Độ pH (dd 1%, 25oC): 9
Khối lượng riêng (g/ml): 1.17 ± 0.05
Ứng dụng
Hóa chất tăng tốc NL-1803 được ứng dụng như một chất xúc tác, một chất hoạt hoá trong giai đoạn tiền xử lý sơn tĩnh điện, cụ thể là giai đoạn xử lý phosphate kẽm.
Đóng vai trò là một chất xúc tác. Chế phẩm tăng tốc NL-1803 được dùng để đẩy mạnh quá trình phản ứng trong bể phosphate hoá, giúp tăng hiệu quả của quá trình phản ứng giúp cho việc điều hoà bề mặt phosphate.
Cách sử dụng
Pha chế và sử dụng:
NL-1803 (g/l) = 12 ÷ 18 ( tức là pha thêm 12-18 kg đối với dung tích bể phosphate 1000 lít)
Sử dụng pha mới hoặc châm thêm vào bể Phosphate cùng hóa chất phosphate kẽm NL-1838 theo tỷ lệ từ 1.2% đến 1.8% dung tích bể phosphate
Kiểm tra điểm SC: SC, (ml) : 3.5    (2÷8) 
An toàn sử dụng, bảo quản, môi trường, vận chuyển hóa chất:
Khi sử dụng phải tuân thủ nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh môi trường cơ sở. Như găng tay cao su, kính, khẩu trang, ủng, quạt thông gió.
Khi hóa chất dính vào mắt, tay chân ngay lập tức rửa bằng vòi nước, phun trực tiếp vào chỗ dính hóa chất vài phút để rửa trôi hoàn toàn hóa chất. Đến bác sĩ ngay sau đó.

IV. HÓA CHẤT ĐỊNH HÌNH NL-1804
Hóa chất định hình NL-1804 là chất xử lý trước chuyên dùng cho sự tạo thành bì màng của kẽm acid photphoric, thông thường kết tinh được tạo thành trong thời gian tạo bì màng acid photphoric của nguyên liệu sắt và gang thì có phần thô ráp, nhưng sử dụng chất điều chỉnh bề mặt có thê đạt được những hiệu quả sau:

+ Kết tinh bì màng chặt chẽ, tinh vi.
+ Rút ngắn thời gian tạo thành bì màng.
+ Tiết kiệm tiêu hao hóa chất.
+ Tăng cường chất chống phân hủy của màng.

Quy trình xử lý
Tẩy dầu --> Rửa nước -->Rửa nước --> Chất điều chỉnh bề mặt NL-1804 -->Tạo thành bì màng --> Rửa nước --> Rửa nước --> Sấy khô.

Phương pháp kiến bồn: Lấy 1000 lit làm tiêu chuẩn

  • Cho nước sạch vào 7 phần bồn
  • Cho 10-30 kg chất điều chỉnh bề mặt NL-1804 vào trong bồn, và cho nước vào đến 1000 lit, khuấy đều (lượng pha của chất định hình ~1-3%)

Hạng mục chú ý

  • Màu sắc ngoại quan của bồn là màu trắng đục, và từ đó sẽ dần dần trong suốt, lúc đó thì bổ sung thích hợp, duy trì pH=11.0 - 13.0 
  • Nếu trong thời gian dài không sử dụng sẽ gây ra lắng cặn, khi đó dùng không khí để khuấy.


 

  • Phòng Kinh doanh - Công ty CP Hóa chất và Đầu tư kỹ thuật Nhất Lợi
  • Phòng 306, Trung tâm công nghệ, KCN Thăng Long, xã Kim Chung, huyện Đông Anh, TP Hà Nội,
  • 02462917469 - 0904 324 709
Vui lòng liên hệ 1 trong 3 số Hotline sau :
0904 960 819
0904 324 709
0974 646 912

Hóa chất phosphate kẽm NL-1801 được sử dụng để tạo lớp màng muối kẽm phosphate để bảo vệ kim loại sắt thép khỏi quá trình oxi hóa của không khí ngoài môi trường, là công đoạn tiền xử lý vô cùng quan trọng trong dây chuyền sơn tĩnh điện, mạ ED, sơn dung môi ...
Đặc tính nổi bật: hình thành lớp phosphate kẽm nhanh (1-5 phút), chân bám chắc chắn, tạo màng phosphate ở nhiệt độ thường mà không cần thiết gia nhiệt cho bể (20-30 độ C)